VIỆC TRẢ LẠI ĐẤT CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT THUÊ TRẢ TIỀN HÀNG NĂM DO KHÔNG CÒN NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT/TỰ NGUYỆN TRẢ LẠI ĐẤT

Tổ chức kinh tế đã được nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm để thực hiện dự án nhà máy sản xuất với thời hạn 50 năm. Vậy, tổ chức kinh tế có thể trả lại đất cho cơ quan nhà nước khi không có nhu cầu sử dụng sử dụng đất/tự nguyện trả lại đất không? Vấn đề bồi thường khi thu hồi đất trong trường hợp này như thế nào?

– Theo Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe doạ tính mạng con người:

“1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hằng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này”.

– Theo Điều 66.1 (a) Luật Đất đai 2013 thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với tổ chức.

– Theo Điều 82.3 Luật Đất đai 2013 thì trong trường hợp thu hồi đất do người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng đất hoặc tự nguyện trả lại đất (theo điểm a, điểm c Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013) thì nhà nước không bồi thường về đất.

– Theo Điều 64.1 (a) Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:

“1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất được quy định như sau:

a) Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường;”

– Căn cứ Điều 4.2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, theo đó bổ sung Điều 18a tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất. Tại Điều 18a.1 Nghị định 47/2014/NĐ-CP có quy định:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 64, điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì chủ sở hữu tài sản được trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc sau đây:

a) Việc hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử dụng;

b) Người được Nhà nước giao đt, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất cho người có đất thu hi;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét tng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hp thu hồi đất quy định tại khoản này;”

NHƯ VẬY:

  • Về nguyên tắc, tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm mà không còn nhu cầu sử dụng đất/tự nguyện trả lại đất thì có thể trả lại đất cho nhà nước; thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất đối với tổ chức kinh tế là UBND cấp tỉnh;
  • Để trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng/tự nguyện trả lại đất thì người sử dụng đất gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường;
  • Khi nhà nước thực hiện thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng/tự nguyện trả lại đất thì nhà nước không bồi thường về đất. Trường hợp người sử dụng đất tự nguyên trả lại đất thì chủ sở hữu tài sản được trả lại giá trị tài sản gắn liền với đất đã tạp lập hợp pháp (không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) theo nguyên tắc quy định tại Điều 18a.1 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ