Tìm hiểu về mô hình Công ty TNHH một thành viên

Tìm hiểu về mô hình Công ty TNHH một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là “Chủ sở hữu công ty”). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Một số vấn đề cơ bản về mô hình Công ty TNHH một thành viên:

  1. Đặc điểm mô hình Công ty TNHH một thành viên
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Cơ cấu tổ chức quản lý: Thành viên công ty TNHH một thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Trong trường hợp thành viên công ty là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân.
  1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu:
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
  1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu:
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một tronghai mô hình sau đây:
  • Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; hoặc
  • Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
  • Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
  • Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
  1. Trách nhiệm tài sản

Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ của công ty TNHH tại thời điểm đăng kí doanh nghiệp là tổng tài sản chủ sở hữu cam kết góp vào công ty (Khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

  1. Cơ chế chuyển nhượng vốn
  • Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác (Khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp năm 2014).
  • Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới (Khoản 1 Điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2014)
  1. Cơ chế huy động vốn
  • Vay các tổ chức, cá nhân;
  • Phát hành trái phiếu ;
  • Tăng vốn điều lệ bằng cách chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
  1. Ưu điểm và nhược điểm:
  • Ưu điểm:
  • Do có tư cách pháp nhân nên công ty tư cách độc lập, là chủ thể của các giao dịch dân sự, các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
  • Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
  • Nhược điểm:
  • Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
  • Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

Trên đây là ý kiến tư vấn của BMP GROUP LAW, nếu Quý Khách Hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý về các trường hợp/tình huống cụ thể của Quý Khách Hàng, hãy liên hệ với BMP GROUP LAW để được hỗ trợ tư vấn qua email: bmplawf@gmail.com hoặc hotline: 0888 374 068.

BMP GROUP LAW hân hạnh được phục vụ Quý Khách Hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ