Thủ tục chuyển giao quyền + nghĩa vụ HĐTD HĐBĐ khi 2 vợ chồng ly hôn

Thủ tục chuyển giao chủ thể thực hiện Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm trong trường hợp Khách hàng vay là vợ chồng ly hôn?

Vợ chồng Ông Y và Bà Z đã vay vốn tại ngân hàng, tài sản thế chấp là chiếc xe ô tô thuộc sở hữu chung của 2 vợ chồng. Sau khi vay vốn một thời gian, vợ chồng ông Y và Bà Z ly hôn và được Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, theo quyết định của Tòa án thì đối với tài sản chung, nợ chung, Ông Y và Bà Z không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay, Ông Y và Bà Z muốn thỏa thuận với nhau để Ông Y là người thanh toán nợ gốc lãi đối với khoản vay với ngân hàng, Bà Z từ chối tài sản là chiếc xe ô tô hiện đang là tài sản thế chấp tại ngân hàng. Trong trường hợp này, nếu ngân hàng chấp nhận theo đề xuất của Ông Y và Bà Z, thì các bên sẽ phải thực hiện các thủ tục gì?

1. Quy định của pháp luật:

– Khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng”.

– Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”.

– Khoản 1 Điều 288 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ”.

– Khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác”.

– Điều 370 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ:

1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”

– Điều 371 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm như sau: “Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Khoản 1 Điều 18 Nghị định 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm (quy định trường hợp thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký như sau:

“Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, nếu rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm theo thỏa thuận của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm”.

->Như vậy, theo các quy định của pháp luật nêu trên thì:

– Tài sản chung của vợ chồng được dùng để thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

– Vợ, chồng có nghĩa vụ chung phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập.

– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do 2 vợ chồng phải thực hiện là nghĩa vụ liên đới và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

– Nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

– Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ. Trong trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên bảo đảm, người yêu cầu đăng ký cần đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký.

2. Ý kiến tư vấn:

– Theo quy định pháp luật nêu tại mục 1 thì về nguyên tắc cả ông Y và Bà Z đều có nghĩa vụ chung phát sinh theo các Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp đã ký với ngân hàng. Và do đây là nghĩa vụ liên đới nên ngân hàng có thể yêu cầu ông Y và/hoặc Bà Z thực hiện toàn bộ nghĩa vụ theo các hợp đồng nêu trên với ngân hàng hoặc ngân hàng có thể yêu cầu ông Y và/hoặc Bà Z trả nợ trước hạn theo đúng thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng đã ký.

– Trong trường ngân hàng không thu hồi nợ trước hạn và đồng ý với đề xuất của ông Y và/hoặc Bà Z để Ông Y tiếp nhận thực hiện các nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng. Để thực hiện phương án này, các bên cần thực hiện một số thủ tục sau:

+ Ký Thỏa thuận 3 bên (ngân hàng, Ông Y và Bà Z) với các nội dung thỏa thuận cơ bản theo hướng sau:

i.  Ông Y và Bà Z xác nhận đã ly hôn theo Quyết định của Tòa án số….ngày……;
ii.  Ông Y và Bà Z cùng đồng ý thỏa thuận Ông Y sẽ kế thừa toàn bộ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đối với khoản vay theo Hợp        đồng tín dụng; kể từ thời điểm Thỏa thuận này có hiệu lực, Ông Y cam kết kế thừa thực hiện mọi nghĩa vụ, trách nhiệm với            ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng đã ký;
iii.  Ông Y và Bà Z cùng thỏa thuận tài sản đã thế chấp tại ngân hàng là ô tô theo Hợp đồng thế chấp là tài sản thuộc quyền sở          hữu riêng của Ông Y kể từ ngày Thỏa thuận này có hiệu lực, Bà Z không còn bất kỳ quyền lợi nào liên quan đến tài sản này;       Ông Y và Bà Z có trách nhiệm thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để hoàn thiện các thủ tục thay đổi thông tin         Bên thế chấp tại Hợp đồng thế chấp, đăng ký thay đổi giao dịch bảo đảm để thay đổi thông tin về Bên bảo đảm; Ông Y cam         kết kế thừa và thực hiện mọi nghĩa vụ, trách nhiệm với ngân hàng theo Hợp đồng thế chấp đã ký.

+ Trên cơ sở văn bản thỏa thuận 3 bên đã ký nêu trên, các bên thực hiện ký Phụ lục/Hợp đồng sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp để thay đổi thông tin về Bên thế chấp.

+ Thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của BMP GROUP LAW, nếu Quý Khách Hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý về các trường hợp/tình huống cụ thể của Quý Khách Hàng, hãy liên hệ với BMP GROUP LAW để được hỗ trợ tư vấn qua email: bmplawf@gmail.com hoặc hotline: 0888 374 068.

BMP GROUP LAW hân hạnh được phục vụ Quý Khách Hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ