Ngày 21 tháng 10 năm 2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 73/2024/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước (gọi tắt là “Thông tư 73/2024”). Tại bản tin ngày hôm nay, BMP LAW sẽ truyền thông về mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI NỘP LỆ PHÍ VÀ TỔ CHỨC THU LỆ PHÍ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CƯỚC
1.1. Người nộp lệ phí.
Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư 73/2024, Người nộp lệ phí là công dân Việt Nam khi làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước, trừ các trường hợp không phải nộp lệ phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước năm 2023.
1.2. Tổ chức thu lệ phí.
- Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 73/2024, Tổ chức thu lệ phí là cơ quan quản lý căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước.
- Căn cứ quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Căn cước năm 2023 thì: “Cơ quan quản lý căn cước là cơ quan được Bộ Công an giao thực hiện nhiệm vụ quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử”.
II. MỨC THU LỆ PHÍ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CƯỚC
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 73/2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân được quy định như sau:
2.1. Mức thu là 30.000 đồng/thẻ căn cước đối với trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023;
2.2. Mức thu là 50.000 đồng/thẻ căn cước đối với trường hợp cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước năm 2023, bao gồm:
a. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi;
b. Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c. Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d. Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
e. Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
f. Xác lập lại số định danh cá nhân;
g. Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2.3. Mức thu là 70.000 đồng/thẻ căn cước đối với trường hợp cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023, bao gồm:
a. Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật Căn cước 2023;
b. Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
2.4. Lưu ý:
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại Mục 2.1, Mục 2.2, Mục 2.3 Bản tin này, trừ trường hợp nêu dưới đây.
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Mục 2.1, Mục 2.2, Mục 2.3 Bản tin này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại Mục 2.1, Mục 2.2, Mục 2.3 Bản tin này.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN LỆ PHÍ
Căn cứ Điều 5 quy định tại Thông tư 73/2024, miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp sau:
3.1. Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
3.2. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3.3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
ĐỘI NGŨ BMP LAW VÀ LUẬT SƯ PHƯƠNG NGA










