Chủ sổ tiết kiệm bị tạm giam có thể ủy quyền cho luật sư không

Bà B là chủ Sổ tiết kiệm đang bị tạm giam có thể ủy quyền cho Luật sư để thực hiện toàn bộ các giao dịch liên quan đến Sổ tiết kiệm của Bà B hay không? Việc ủy quyền có bắt buộc phải công chứng hay không?

– Điểm e Khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam thì:

“Người bị tạm giữ, tạm giam có quyền:

e. Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự”.

– Điểm d khoản 3 Điều 13 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà tạm giữ, trại tạm giam thì:

“3. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

d.Ra lệnh trích xuất để khám, chữa bệnh và phục vụ công tác giam giữ; ra lệnh trích xuất hoặc quyết định cho gặp thân nhân, người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp để thực hiện một số quyền, nghĩa vụ do luật định”.

– Khoản 3 Điều 19 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì:

Người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế quyền đi lại, giao dịch, tiếp xúc, thông tin, liên lạc, tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo. Trường hợp cần thiết thực hiện giao dịch dân sự thì phải thông qua người đại diện hợp pháp và được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án.

– Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người bào chữa, theo đó:

“Điều 72. Người bào chữa

1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

2. Người bào chữa có thể là:

a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.”

– Khoản 1 Điều 134 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về Đại diện thì: Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”

– Khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền thì: Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”.

– Khoản 1 Điều 139 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của hành vi đại diện thì: “Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện”.

– Khoản 1 Điều 140 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.”

– Điểm c khoản 1 Điều 141 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi đại diện thì:

“Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

c) Nội dung ủy quyền”.

– Điều 116 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự thì: Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

– Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hình thức  giao dịch dân sự thì:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.

– Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.

– Khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng thì:

Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”.

– Theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư 48/2018/TT-NHNN thì:

“4. Tổ chức tín dụng hướng dẫn thủ tục chi trả đối với các trường hợp chi trả sau đây phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng:

a) Chi trả tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế;

 b) Chi trả tiền gửi tiết kiệm theo ủy quyền của người gửi tiền.”

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì:

–   Về nguyên tắc, Người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế quyền đi lại, giao dịch nên trong trường hợp có nhu cầu thực hiện giao dịch dân sự thì phải thông qua người đại diện hợp pháp và được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án. Việc ủy quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm là 1 giao dịch dân sự nên Người bị tạm giam cơ bản vẫn có quyền ủy quyền cho cá nhân khác được đại diện cho mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

–    Pháp luật không quy định bắt buộc về việc ủy quyền liên quan đến tiền gửi tiết kiệm phải được công chứng nhưng theo chúng tôi việc ủy quyền liên quan đến tiền gửi tiết kiệm phải được lập thành văn bản và để đảm bảo văn bản ủy quyền có giá trị là chứng cứ mà không phải chứng minh (Khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014) thì văn bản ủy quyền này nên công chứng;

–   Việc công chứng có thể thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người đang bị tạm giam. Theo đó, địa điểm công chứng có thể là nơi mà người yêu cầu công chứng đang bị giam giữ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của BMP GROUP LAW, nếu Quý Khách Hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý về các trường hợp/tình huống cụ thể của Quý Khách Hàng, hãy liên hệ với BMP GROUP LAW để được hỗ trợ tư vấn qua email: bmplawf@gmail.com hoặc hotline: 0888 374 068.

BMP GROUP LAW hân hạnh được phục vụ Quý Khách Hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ