(KHOẢN VAY TRUNG, DÀI HẠN THEO HỢP ĐỒNG VAY)
1. Thế nào là vay nước ngoài; vay nước ngoài không được chính phủ bảo lãnh:
Vay nước ngoài là việc Bên đi vay nhận khoản tín dụng từ Người không cư trú thông qua việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng vay, hợp đồng mua bán hàng trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ của Bên đi vay.
Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là việc Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài.
2. Mục đích vay vốn:
Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của (i) chính Doanh nghiệp đi vay; (ii) của doanh nghiệp mà Doanh nghiệp đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài). Các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư của Doanh nghiệp đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Doanh nghiệp đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp.
3. Điều kiện vay trung, dài hạn nước ngoài
– Trường hợp Doanh nghiệp đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Doanh nghiệp đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư;
– Trường hợp Doanh nghiệp đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Doanh nghiệp đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
4. Đăng ký khoản vay nước ngoài trung, dài hạn
4.1. Hình thức đăng ký:
– Đăng ký trực tuyến: Doanh nghiệp đi vay thực hiện khai báo Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh trên Trang điện tử (qua địa chỉ www.sbv.gov.vn hoặc www.qlnh-sbv.cic.org.vn) để nhận mã số khoản vay, in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;
– Đăng ký theo hình thức truyền thống: Doanh nghiệp đi vay hoàn thành Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh theo mẫu đơn tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
4.2. Thời điểm gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài trung, dài hạn:
Doanh nghiệp đi vay phải gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài trung, dài hạn trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận/hợp đồng vay nước ngoài trung, dài hạn hoặc từ ngày trong 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
4.3. Hồ sơ đăng ký khoản vay:
- Đơn đăng ký khoản vay.
- Bản sao (có xác nhận của Doanh nghiệp đi vay) hồ sơ pháp lý của Doanh nghiệp đi vay và bên sử dụng vốn vay đối với trường hợp Doanh nghiệp đi vay không phải là bên sử dụng vốn vay gồm: Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác theo quy định của pháp luật và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Bản sao (có xác nhận của Doanh nghiệp đi vay) hoặc bản chính văn bản chứng minh mục đích vay
- Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của Doanh nghiệp đi vay) thỏa thuận vay nước ngoài;
- Xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản trong trường hợp phần vốn nhà đầu tư nước ngoài chuyển vào Việt Nam đã sử dụng để đáp ứng các khoản chi phí chuẩn bị đầu tư được chuyển thành khoản vay nước ngoài trung, dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật có liên quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam: Văn bản của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của Bên cho vay xác nhận các giao dịch thu, chi liên quan đến việc hình thành khoản vay;
- Các hồ sơ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
5. Chế độ báo cáo
– Tài khoản vay, trả nợ nước ngoài là tài khoản thanh toán của Doanh nghiệp đi vay mở tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài và các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài, bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài.
– Đối với Doanh nghiệp đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Tài khoản vay, trả nợ nước ngoài là tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Ngoài các nội dung thu, chi liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài quy định tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, Doanh nghiệp đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (đồng thời là tài khoản vay, trả nợ nước ngoài) cho các nội dung thu, chi khác liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
– Đối với Doanh nghiệp đi vay không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài (rút vốn, trả nợ gốc, nợ lãi). Mỗi khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện qua 01 (một) ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản. Doanh nghiệp đi vay có thể dùng 01 (một) tài khoản cho 01 (một) hoặc nhiều khoản vay nước ngoài. Nội dung thu, chi của tài khoản này được quy định tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
6. Chế độ báo cáo
– Đối với Doanh nghiệp đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến: Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo, Doanh nghiệp đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử.
– Đối với Doanh nghiệp đi vay lựa chọn hình thức truyền thống: Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo, Doanh nghiệp đi vay phải gửi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn theo mẫu tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
– Báo cáo đột xuất: Các trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, Doanh nghiệp đi vay thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.









